Xét nghiệm đường huyết là gì? Ý nghĩa trong chẩn đoán tiểu đường

Bài viết được tư vấn chuyên môm bởi Thạc sĩ/Bs Phí Thị Mơ trực thuộc Trung tâm xét nghiệm Medilab Hà Nội.

Xét nghiệm đường huyết là một nghiên cứu sinh hóa thông thường được sử dụng để chẩn đoán và kiểm soát bệnh đái tháo đường (loại I và II, bệnh tiểu đường thai kỳ (tiểu đường thai kỳ) và các bệnh khác liên quan đến chuyển hóa carbohydrate bị suy giảm.
Bệnh tiểu đường là một bệnh thuộc nhóm rối loạn chuyển hóa carbohydrate, dựa trên sự thiếu hụt hoặc hoạt động sinh học thấp của hormone insulin, dẫn đến tăng lượng đường trong máu (tăng đường huyết). Nồng độ glucose trong máu tăng cao liên tục có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe

Xét nghiệm đường huyết là gì và Vai trò trong chẩn đoán tiểu đường

 Xét nghiệm đường máu hay còn gọi là xét nghiệm đường huyết chính là việc định lượng lượng Glucose có trong máu. Và Glucose là năng lượng chính trong cơ thể con người.

Glucose là một hợp chất hữu cơ, là nguồn năng lượng chính cho tế bào cơ thể và là chất duy nhất cho não và hệ thần kinh. Đối với hoạt động bình thường của tất cả các cơ quan và hệ thống của cơ thể, phải duy trì mức glucose tương đối ổn định. Trong quá trình tiêu hóa, các nguồn carbohydrate được phân hủy thành glucose và các chất dinh dưỡng khác, chúng được ruột non hấp thụ và phân bố khắp cơ thể. Việc sử dụng glucose để sản xuất năng lượng phụ thuộc vào insulin, giúp vận chuyển glucose vào các tế bào của cơ thể và kích thích gan dự trữ năng lượng dư thừa dưới dạng glycogen để dự trữ.

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau bữa ăn và tuyến tụy đáp ứng bằng cách giải phóng insulin vào máu với một lượng phù hợp với kích cỡ và thành phần của bữa ăn. Khi glucose đi vào tế bào và được chuyển hóa, nồng độ trong máu giảm xuống và tuyến tụy phản ứng bằng cách làm chậm lại và sau đó ngừng tiết insulin
Xét nghiệm đường huyết là một nghiên cứu sinh hóa thông thường được sử dụng để chẩn đoán và kiểm soát bệnh đái tháo đường (loại I và II, bệnh tiểu đường thai kỳ (tiểu đường thai kỳ)) và các bệnh khác liên quan đến chuyển hóa carbohydrate bị suy giảm.
Bệnh tiểu đường là một bệnh thuộc nhóm rối loạn chuyển hóa carbohydrate, dựa trên sự thiếu hụt hoặc hoạt động sinh học thấp của hormone insulin, dẫn đến tăng lượng đường trong máu (tăng đường huyết). Nồng độ glucose trong máu tăng cao liên tục có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe.
2. Các triệu chứng liên quan đến bệnh đường huyết:
2.1 Các triệu chứng của lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết) bao gồm
:

  • đi tiểu thường xuyên.
  • khát nước.
  • mờ mắt.
  • sự mệt mỏi.
  • chậm lành vết thương.

2.2 Các triệu chứng của lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) bao gồm:

  • Lo lắng.
  • Tim đập nhanh.
  • Đổ mồ hôi.
  • Rùng mình.
  • Đói.
  • Hoang mang.

2.3 Xét nghiệm đường huyết rất cần thiết cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ:

  • Trọng lượng cơ thể dư thừa.
  • Lối sống ít vận động (không hoạt động thể chất).
  • Có người than trong gia đình mắc tiểu đường.
  • Huyết áp cao.
  • Bệnh tim mạch vành.
  • Bệnh gan mãn tính.
  • Đang trong quá trình mang thai:

Tiểu đường thai kỳ là một dạng tiểu đường đặc biệt chỉ xảy ra trong thời kỳ mang thai và có liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố. Do đó, phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh lý này nên kiểm soát lượng đường trong máu trong suốt thai kỳ.

  1. Chuẩn bị trước khi tiến hành xét nghiệm đường huyết:

Cần nhịn ăn qua đêm từ 8 đến 14 giờ.

Vào đêm trước khi tiến hành xét nghiệm không nên hoạt động thể chất mạnh, stress, uống rượu.

4.Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm đường huyết:

Các loại thực phẩm, rượu, một số loại thuốc, mệt mỏi hoặc căng thẳng đều có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
Các loại thuốc có thể làm tăng lượng đường trong máu:

  • Thuốc Corticoid trong  điều trị các bệnh do viêm: viêm khớp dạng thấp, lupus, dị ứng. Steroid toàn thân (ở dạng viên nén, cũng như tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) bao gồm hydrocortisone và prednisolone. Tuy nhiên, steroid tại chỗ trong kem và thuốc mỡ hoặc steroid dạng hít (được sử dụng trong điều trị bệnh hen suyễn) không ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu.
  • Thuốc điều trị chứng lo âu, rối loạn thiếu tập trung, trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác.
  • Thuốc tránh thai đường uống (thuốc tránh thai).
  • Một số loại thuốc điều trị cao huyết áp.
  • Statin được sử dụng để giảm mức cholesterol.
  • Adrenaline (có thể được sử dụng cho các phản ứng dị ứng nghiêm trọng).
  • Liều cao thuốc hen suyễn không hít.
  • Isotretinoin (được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và các tình trạng da liễu khác).
  • Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch (được kê đơn sau khi ghép tạng).
  • Một số loại thuốc kháng vi-rút được dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV và viêm gan C.
  • Pseudoephedrine (thuốc thông mũi được tìm thấy trong một số loại thuốc cảm lạnh và cúm).
  • Xi-rô ho (nhiều loại có chứa đường).
  • Niacin (vitamin B3).

Ngoài các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường, các loại thuốc và thực phẩm sau có thể ảnh hưởng đến chất lượng xét nghiệm:

  • Aspirin.
  • Nha đam.
  • magie salicylat.

Để có được kết quả xét nghiệm chính xác nhất, bạn nên hạn chế dùng các loại thuốc này cho đến khi thực hiện xong các xét nghiệm.
Hormone sinh dục nữ cũng ảnh hưởng đến nồng độ glucose, vì vậy một vài ngày trước khi bắt đầu hành kinh, nồng độ glucose có thể cao hơn những ngày khác.

  1. Cách đọc chỉ số xét nghiệm đường máu

5.1. Chỉ số Glucose của người bình thường là bao nhiêu?

Trong thành phần cấu tạo máu của mỗi chúng ta luôn tồn tại một lượng Glucose nhất định. Glucose nắm giữ vai trò là năng lượng cho mọi hoạt động. Và chỉ số Glucose của người bình thường là:

  • Chỉ số Glucose đạt 90 – 130 mg/dl (tức 5 – 7,2 mmol/l) lúc đói, cách bữa ăn gần nhất tối thiểu 8 tiếng.
  • Chỉ số Glucose dưới 180 mg/dl (tức 10 mmol/l) ở thời điểm sau ăn khoảng 1 tiếng.
  • Chỉ số Glucose đạt từ 100 – 150 mg/l (tức 6 – 8,3 mmol/l) ở thời điểm sau ăn 2 tiếng.

5.2. Chỉ số Glucose trong máu bao nhiêu là tiểu đường?

Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường chỉ số Glucose sẽ có sự khác biệt. Kết quả này có thể cao hoặc thấp hơn khi so với những người bình thường.

Trường hợp 1: Đo chỉ số Glucose lúc đói kết quả là 126 mg/dl (7 mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị tiểu đường. Tuy nhiên cần đo lần hai để có kết quả chính xác hơn. Vì đôi khi các các chỉ số đo được cũng có sự thay đổi và không đồng nhất. Trong trường hợp chỉ số đo được  dưới 110 mg/dl nên đến bệnh viện thăm khám để được bác sĩ tư vấn

Trường hợp 2: Chỉ số Glucose đo được lúc đói trong khoảng 110 – 126 mg/dl thì rơi vào trường hợp rối loạn dung nạp đường huyết lúc đói. Hay nói cách khác, đây chính là giai đoạn tiền tiểu đường. Trên thực tế, có khoảng 40% những người có chỉ số Glucose như trên bị tiểu đường sau 4 đến 5 năm. Nói cách khác thì đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số Glucose như này sẽ mắc bệnh tiểu đường trong 4 – 5 năm sau.

Vì vậy, trong mọi tình huống chúng ta không nên chủ quan, xét nghiệm kiểm tra đường máu khi có nghi ngờ. Song song với đó, nên kiểm tra tại cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ tư vấn và đưa ra hướng điều trị đúng ngay từ đầu. Nhờ vậy người bệnh sẽ không phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm của tiểu đường.

5.3 Xét nghiệm đường huyết ở đâu:

Xét nghiệm đường huyết đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị đái tháo đường, để có kết quả xét nghiệm chính xác bạn nên lựa chọn những cơ sở xét nghiệm uy tín.

Trung tâm xét nghiệm Medilab Hà Nội là một trong những cơ sở xét nghiệm uy tín được sở y tế Hà Nội thẩm định và cấp phép với đội ngũ giáo sư, bác sỹ nhiều năm kinh nghiệm sẽ mang lại cho bạn một dịch vụ xét nghiệm hoàn hảo nhất.Liên hệ với chúng tôi qua tổng đài: 1900636933 hoặc hotline: 0981158968 để được tư vấn và đặt lịch xét nghiệm.

Trung Tâm xét nghiệm Medilab Hà Nội.

Địa chỉ: 22 Trần Điền, Khương mai, Thanh Xuân, Hà Nội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *